In trang

Kế hoạch của Phó hiệu trưởng 2 Năm 2023

KẾ HOẠCH NUÔI DƯỠNG - CHĂM SÓC Năm học 2023 - 2024

 

KẾ HOẠCH NUÔI DƯỠNG - CHĂM SÓC

Năm học 2023 - 2024

Căn cứ Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thị xã Hương Thủy về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển Giáo dục và Đào tạo năm học 2023 - 2024;

Căn cứ Công văn số: 344 /PGD&ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2023 về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2023 - 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Hương Thuỷ;

Căn cứ kế hoạch số 116/KH-MNTD ngày 02 tháng 10 năm 2023 của trường Mầm non Thủy Dương về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024;

Trường Mầm non Thủy Dương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong nuôi dưỡng, chăm sóc năm học 2023 - 2024 như sau:

Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ ở trường mầm non.

100 % trẻ được cân, đo theo dõi sức khoẻ 4 lần/năm với trẻ nhà trẻ 24 tháng tuổi trở lên và trẻ mẫu giáo.

Tiếp tục thực hiện tốt chuyên đề giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, vệ sinh cá nhân…

Giảm tỷ lệ trẻ SDD nhà trẻ và mẫu giáo ở cả hai thể thấp còi và cân nặng dưới 2%.

100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần.

Rèn 100% trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ, các hành vi ứng xử phù hợp với các hoạt động.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chỉ đạo CSND. Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng- Bếp ăn bán trú trong nhà trường, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, tình hình thực tế tại địa phương, thực hiện việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.

Duy trì làm tốt công tác tuyên truyền, liên lạc với phụ huynh về chất lượng CSND trẻ của nhà trường, như nuôi dưỡng trẻ theo khoa học phòng chống các loại dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ.

Lập kế hoạch phòng chống béo phì, suy dinh dưỡng cho trẻ và kế hoạch phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường.

Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao nhằm phát triển vận động cho trẻ.

Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cô nuôi trong nhà trường biết cách phòng chống dịch bệnh, biết cách phòng tránh tai nạn thương tích và sơ cứu tại chỗ khi trẻ sảy ra tai nạn.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Số lượng

1. Chỉ tiêu

- Phát triển trường, lớp: 21 nhóm, lớp, trong đó Nhà trẻ: 04 nhóm/ 102 trẻ; Mẫu giáo: 17 lớp/ 547 trẻ; (05 Lớn, 06 Nhỡ, 05 Bé, 01 ghép 5 tuổi).

- Tỷ lệ huy động:

a. Nhà trẻ: 04 nhóm (102 trẻ)

b. Mẫu giáo: 17 lớp         (547 trẻ )

Trẻ 3 - 4 tuổi:                152 trẻ/ 05 lớp

Trẻ 4 – 5  tuổi:               194 trẻ/ 06 lớp

Trẻ 5 – 6 tuổi:                           201 trẻ/ 06 lớp

2. Biện pháp

Tích cực phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ dân phố đi điều tra số lượng và vận động trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;

Không ngừng nâng cao uy tín với phụ huynh học sinh về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích đối với sự phát triển toàn diện của trẻ khi được đến trường mầm non qua nhiều hình thức: Góc phụ huynh, hội thi ở lớp, trường, thông qua các buổi họp phụ huynh, qua tổ chức tiết dạy tốt mời phụ huynh cùng tham dự.

Tạo cảnh quan trường, lớp khang trang, môi trường sạch sẽ, tham mưu đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi để thu hút trẻ đến trường.

Phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng chăm lo nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

Tích cực huy động tối đa trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập có chất lượng.

II. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng

1. Công tác nuôi dưỡng

Mức tiền ăn: 22.000đ/ ngày /1 trẻ.

- Trong đó: 

  Ăn chính (ăn trưa): 11.000đ - 12.200đ/1 trẻ/ 1 ngày (MG);

                                 10.000đ - 11.200đ/1 trẻ (NT).

(Có sự điều chỉnh tiền ăn giữa các bữa ăn để phù hợp với khẩu phần dinh dưỡng)

 Ăn phụ (ăn xế):       5.000đ - 6.200 đ/1 trẻ / 1 ngày (MG);

                                 6.000đ - 7.200 đ đ/1 trẻ (NT).

(Có sự điều chỉnh tiền ăn giữa các bữa ăn để phù hợp với khẩu phần dinh dưỡng)

 Sữa: 4.000 đ /1 trẻ/ 1 ngày. (Có sự điều chỉnh để tăng hàm lượng sữa)

 Chất đốt: 800 đ – 1.000/1 trẻ/ 1 ngày. (Có sự điều chỉnh do gas có sự biến động giá)

* Biện pháp

Tổ phụ trách bán trú hàng ngày trực tiếp thu chi các khoản tiền thu trong ngày, công khai các khoản tiền theo quy định rõ ràng, có đầy đủ hồ sơ sổ sách như sổ mua thực phẩm, sổ báo ăn, tiền ăn…

Giao nhận thực phẩm hàng ngày đảm bảo công khai, vào sổ chính xác, có đầy đủ các thành viên được phân công tham gia kí nhận.

Sử dụng tiền ăn của trẻ đúng mục đích. Theo dõi chia thức ăn của trẻ đủ theo số xuất ăn; cập nhật hàng ngày các sổ sách theo dõi thực phẩm đúng các bước. 

Công khai tài chính hằng ngày qua bảng tin nhà trường.

2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

* Chỉ tiêu

Xây dựng thực đơn hàng tuần, đảm bảo cân đối đủ 4 nhóm thực phẩm, đảm bảo chất lượng bữa ăn.

Thực hiện ký hợp đồng với nhà cung cấp thực phẩm. Đảm bảo 100% nguồn thực phẩm sạch tươi ngon, an toàn, rõ nguồn gốc đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh.

Đảm bảo 100% trẻ không bị ngộ độc thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Lưu đủ mẫu thức ăn hằng ngày theo quy định.

100% bếp ăn được cung cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tham mưu mua sắm đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho trẻ ăn, uống an toàn, hợp vệ sinh.

* Biện pháp

Thường xuyên kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ  công tác tiếp phẩm.

Xây dựng thực đơn hàng tuần, theo mùa phù hợp với thực tế ở địa phương, thực đơn cân đối đủ 4 nhóm thực phẩm, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu năng lượng trong một ngày của trẻ khi ở trường. Cơ bản, 50% thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, 50% thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ.

Thực hiện các quy định về VSATTP, hợp đồng thực phẩm đảm bảo chất lượng. Tiếp tục duy trì và không ngừng nâng cao hiệu quả “Vườn rau của bé”  trong nhà trường.

Duy trì chất lượng bếp ăn đạt tiêu chuẩn VSATTP. Thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến theo bếp 1 chiều, biết cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon. Lưu mẫu thức ăn hàng ngày đúng quy định.

Lập kế hoạch mua sắm bổ sung dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú, đầy đủ hợp vệ sinh, tránh gây độc hại và có độ bền cao.

Làm hợp đồng cung ứng thực phẩm như: Bún, mì, thịt, cá, trứng, sữa... hợp đồng cần ghi rõ trách nhiệm của mỗi bên.

Khai thác nguồn rau quả tại địa phương như: rau cải, mồng tơi, rau ngót, rau muống, bí, bầu, đậu…

Tham mưu với nhà trường mua sắm bổ sung dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú, đầy đủ hợp vệ sinh. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trẻ đều bằng Inox hóa nhằm tránh gây độc hại và có độ bền cao.

Nhà bếp lưu mẫu thức ăn hằng ngày đảm bảo 3 đủ: Đủ mẫu, đủ lượng và đủ thời gian.

Không dùng phẩm màu công nghệ trong chế biến thức ăn cho trẻ.

Các loại thực phẩm đóng gói, đóng hộp phải xem kỹ nhãn mác, thời hạn sử dụng và địa chỉ cụ thể.

Các loại thực phẩm đều được rửa dưới vòi nước sạch, cá biển, rau rửa sạch ngâm nước muối loãng 15-20 phút rồi mới chế biến.

Bảo quản cẩn thận các loại thực phẩm, thức ăn, nước uống không để côn trùng xâm nhập.

3. Chất lượng ăn, uống của trẻ

* Chỉ tiêu

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cân đối giữa 4 nhóm: Protein, Gluxit, Lipit, sinh tố và muối khoáng cho trẻ trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ ở trường.

Đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho trẻ và đảm bảo hợp vệ sinh. 100% trẻ được sử dụng nguồn nước sạch.

Đảm bảo tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

100% trẻ có kỹ năng rửa tay trước khi ăn, rửa mặt, đánh răng sau khi ăn.

100% trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân, lao động tự phục vụ.

100% các lớp thực hiện nội dung giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

100% các lớp xây dựng góc tuyên truyền về giáo dục dinh dưỡng.

Duy trì chế độ ăn 2 bữa/ ngày (trưa, chiều)

* Biện pháp

 Quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em;

Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh;

Huy động nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN.

Xây dựng thực đơn phù hợp cho từng độ tuổi, đa dạng các loại thực phẩm, thường xuyên thay đổi theo mùa, phù hợp nguồn thức ăn thực tế của địa phương.

 Chế biến thức ăn đảm bảo hợp vệ sinh.

Thức ăn sau khi chế biến xong phải có nắp đậy, chia thức ăn và cho trẻ ăn ngay sau khi chia. Không cho trẻ ăn thức ăn đã quá 2 giờ sau khi nấu xong.

Nhân viên nhà bếp phải có trang phục đầy đủ theo yêu cầu (đeo tạp giề, mũ, cắt móng tay sạch sẽ và đi khám sức khỏe theo định kì theo quy định của y tế).

Thường xuên kiểm ra, giám sát, theo dõi việc tổ chức giờ ăn ở các lớp.

4. Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ

* Chỉ tiêu

Tổ chức lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các chủ đề và các hoạt động hàng ngày để giáo dục trẻ.

Duy trì hoạt động “Bé tập làm nội trợ”

* Biện pháp

Cô giáo cần cung cấp kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Trẻ nhận biết được 4 nhóm thực phẩm. Tập cho trẻ ăn đầy đủ các loại thức ăn, trong giờ ăn giáo viên nên giới thiệu tên các món ăn thông qua các bữa ăn hàng ngày và nhắc trẻ uống đủ lượng nước trong ngày theo quy định. Chăm sóc trẻ trong từng bữa ăn, khuyến khích, động viên trẻ ăn hết suất của mình, tuyệt đối không được quát mắng trẻ.

Phối hợp với chuyên môn hướng dẫn giáo viên lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào bài dạy và các hoạt động theo từng chủ đề một cách phù hợp, cung cấp kiến thức dinh dưỡng cho trẻ thông qua các trò chơi, câu chuyện, bữa ăn, hình ảnh ở góc dinh dưỡng qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ”.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để phụ huynh và trẻ biết được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với cơ thể trẻ, sự cần thiết phải ăn đủ chất để cơ thể khoẻ mạnh, phát triển cân đối, thông minh, học giỏi.

Mỗi lớp có một góc dinh dưỡng với những hình ảnh gần gũi với trẻ, giờ ăn cô giáo cần giới thiệu tên các món ăn cho trẻ biết, tác dụng của các món ăn với cơ thể, giáo dục trẻ không ngậm thức ăn, không nói chuyện chơi đùa khi ăn, giáo dục các hành vi văn minh trong ăn uống.

III. Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ

1. Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ

* Chỉ tiêu

Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường.

       100% nhóm, lớp và trẻ được tổ chức bán trú, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển định kỳ.

Phấn đấu Tỷ lệ suy dinh dưỡng đối cháu nhà trẻ và mẫu giáo ở cả hai thể thấp còi và cân nặng dưới 2 %.

Phối hợp với trạm y tế phường chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Tăng cường công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh phù hợp theo mùa;

Lập kế hoạch chăm sóc trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi dưới, trẻ thừa cân béo phì và trẻ khuyết tật hòa nhập.

Đảm bảo 100% sử dụng nguồn nước sạch, nước uống cho trẻ được đun sôi, đảm bảo hợp vệ sinh và phù hợp với thời tiết.

100% số trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hình thành nền nếp thói quen tốt, các hành vi ứng xử văn minh có lợi cho sức khỏe trẻ.

* Biện pháp

Lập kế hoạch và triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong năm học cụ thể theo năm tháng: như tuyên truyền kịp thời các bệnh dịch theo mùa dịch xảy ra, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường…

Tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em trong CSGDMN; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, luyện tập một số thói quen tốt về tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe cho trẻ em;

 Tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh. Thông qua giờ đón trả trẻ, thông qua các hội thi, các buổi họp phụ huynh.

Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế phường trong công tác phòng bệnh, phòng dịch, cân đo định kỳ, vệ sinh khử trùng bề mặt môi trường, đồ dùng, vệ sinh cá nhân…

Nâng cao chất lượng bữa ăn học đường, giảm tỷ lệ suy dịnh dưỡng đối với trẻ em so với đầu năm học; khống chế thừa cân béo phì. Nhân viên y tế phối hợp với tổ nhà bếp, giáo viên chủ nhiệm các nhóm/ lớp thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ SDD nhẹ cân và SDD thể thấp còi, trẻ béo phì, trẻ khuyết tật hòa nhập.

Sử dụng phần mềm Quản lý giáo dục chất lượng cao để xây dựng tính khẩu phần ăn cho trẻ hợp lý, cân đối đảm bảo tỉ lệ calo, tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P: 14 - 16%; L: 24 - 26%; G: 60 - 62%, tính thêm tỷ lệ Ca, B1 trong thực đơn bữa ăn của trẻ và cân đối kịp thời  tại trường mầm non. Xây dựng thực đơn phù hợp với trẻ SDD và trẻ béo phì để trẻ phát triển bình thường, xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với từng độ tuổi, nguồn thực phẩm thực tế của địa phương.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ, thực hiện tốt chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý đáp ứng nhu dinh dưỡng theo Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.

- Công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh:

Phối hợp với phụ huynh để mua sắm đầy đủ dụng cụ vệ sinh cá nhân cho trẻ riêng biệt như: khăn mặt, khăn ăn, cốc uống nước, bàn chải đánh răng,..

Giáo viên phải làm kí hiệu tập cho trẻ tự nhận biết kí hiệu dụng cụ vệ sinh cá nhân đúng chính xác, tránh việc nhầm lẫn và không được dùng chung.

Tạo môi trường xanh sạch đẹp trong lớp và ngoài sân. Vệ sinh lớp học thông thoáng trước giờ đón trẻ. Sắp xếp đồ dùng đồ chơi trật tự ngăn nắp, gọn gàng. Xử lý kịp thời các loại rác thải, các chất thải bỏ đúng nơi quy định, không gây ô nhiễm.

Tập cho trẻ thói quen biết vứt rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, biết bỏ rác vào thùng, biết giữ gìn sân trường lớp học, sạch sẽ, tập cho trẻ thói quen lao động dọn vệ sinh hằng ngày: Nhặt rác sau mỗi buổi sáng tập thể dục, bỏ vào thùng đúng nơi quy định.

- Vệ sinh cá nhân: Chăm sóc bảo vệ da sạch sẽ, chăm sóc vệ sinh răng miệng, tay, chân, mặt, mũi áo, quần áo gọn gàng thường xuyên.

- Vệ sinh ăn uống:

Giáo dục trẻ ăn thức ăn chín, uống sôi, thức ăn đều phải có nắp đậy cẩn thận tránh ruồi muỗi đậu vào và được ăn thức ăn mới, nóng, không ăn đồ nguội lạnh, không ăn quà vặt.

Cuối tuần tổ chức tổng vệ sinh đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng vệ sinh cá nhân đồ chơi, dụng cụ nhà bếp cho trẻ 1 tuần /lần bằng các dung dịch sát khuẩn.

Củng cố, nâng cao chất lượng “Vườn rau của bé” trong nhà trường để cung cấp nguồn rau sạch tại chỗ nấu ăn hàng ngày cho trẻ.

Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT- BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Chỉ đạo nhân viên chuyên trách y tế tham mưu thực hiện tốt công tác y tề trường học theo quy định và phối hợp với giáo viên thực hiện cân đo, chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe định kỳ cho trẻ. Sau mỗi lần cân đo có tổng hợp theo dõi sức khỏe trẻ trong toàn trường và đề ra biện pháp can thiệp kịp thời đối với những trẻ suy dinh dưỡng.

Thông báo cho gia đình và có biện pháp phối hợp quản lý, chăm sóc điều trị kịp thời với những trẻ mắc bệnh. Thực hiện nghiêm túc cân theo dõi biểu dồ tăng trưởng cho 100% trẻ. Trẻ SDD, béo phì, thấp còi cân, đo hàng tháng. Quản lý hồ sơ sức khỏe trẻ tại phòng y tế.

Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ít nhất 1lần/ năm học.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, phòng chống dịch bệnh bằng các nội dung, hình thức phong phú.

Giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cho trẻ theo chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ. Thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh theo mùa và các bệnh thường xảy ra, đảm bảo vệ sinh cho trẻ.

Thường xuyên kiểm tra giáo viên việc tổ chức giấc ngủ cho trẻ, cần có đủ trang thiết bị theo quy định, phù hợp theo mùa và đảm bảo vệ sinh. Không cho trẻ nằm ngủ trên chiếu trải trực tiếp trên nền nhà.

Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích cho trẻ, các lớp thường xuyên lau chùi sàn nhà, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi hàng ngày sạch sẽ.

Giám sát và phối hợp với giáo viên, nhân viên, thực hiện tốt công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp, bếp ăn, vệ sinh môi trường.

Cuối tuần tổ chức tổng vệ sinh đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng vệ sinh cá nhân, đồ chơi cho trẻ, dụng cụ nhà bếp 1 tuần /lần bằng các dung dịch sát khuẩn.

Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng, chăm sóc vệ sinh răng miệng, tay, chân, mặt, mũi, quần áo gọn gàng thường xuyên. Biết rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch.

2. Đảm bảo an toàn cho trẻ

2.1 Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

* Chỉ tiêu

Thực hiện nghiêm túc nội dung các văn bản chỉ đạo của các cấp về tăng cường giải pháp đảm bảo an toàn trong trường học. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo 100% trẻ được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

* Biện pháp

Tăng cường quán triệt thực hiện tốt Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN và đề nghị thị xã kiểm tra công nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học.

Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương trẻ cho cán bộ quản lý và giáo viên; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ, phòng tránh tai nạn thương tích cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Chủ động phòng, chống và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh;

Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm, hợp đồng với đơn vị cung ứng thực phẩm an toàn, có nguồn gốc rõ ràng và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, bảo dưỡng, sửa chửa khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo không xảy ra những tai nạn đáng tiếc cho trẻ trong lúc vui chơi sinh hoạt tại trường/lớp mầm non. Thường xuyên kiểm tra việc sắp xếp đồ dùng đồ chơi trong lớp phải gọn gàng đảm bảo an toàn cho trẻ. Giáo dục trẻ khi chơi đồ chơi ngoài trời phải đoàn kết, không chen lấn.

Nghiêm túc triển khai thực hiện thông tư số 13/2010/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành qui định về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nại thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về thể chất lẫn tinh thần, không để trẻ xảy ra thương tích hay ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

Thường xuyên lồng ghép giáo dục sức khỏe, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như: phòng tránh các tai nạn thường gặp, phòng ngừa các nguy cơ mất an toàn của trẻ...vào các hoạt động giáo dục hàng ngày, nhằm nâng cao nhận thức việc tự chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ.

Nghiêm túc thực hiện Quy chế nuôi dạy trẻ; duy trì lịch phân công giáo viên quản lý trẻ mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là quản lý trẻ trong các hoạt động chăm sóc bán trú, hoạt động ngoài lớp học và trẻ mới đi học. Không nhận trẻ ốm vào học.

Giáo viên luôn có mặt và quản lý trẻ chặt chẽ mọi lúc mọi nơi. Không đặt các đồ chơi, thiết bị điện nguy hiểm ngang tầm tay trẻ. Chú ý không để ghế ở hiên trước và hiên sau để tránh trẻ lấy ghế leo trèo lên lang can.

Quán triệt giáo viên đến lớp đón trẻ đúng giờ giấc quy định, không trả trẻ cho người lạ mặt. Giáo viên cần nắm chắc sĩ số trẻ đi học trong ngày và đặc biệt quan tâm đến những trẻ mới đến lớp, những trẻ chậm phát triển.

Rà soát các tiêu chí của bảng kiểm về trường học an toàn để tổ chức thực hiện và tự đánh giá các tiêu chí.

2.2. Công tác đảm bảo an toàn

* Chỉ tiêu

100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các mặt hoạt động, không để trẻ xảy ra thương tích hay ngộ độc thực phẩm.

Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi.

Luôn theo dõi, quan sát chặt chẽ số lượng trẻ đến lớp hàng ngày.

Đảm bảo cơ sở vật chất có chất lượng cho trẻ học an toàn.

* Biện pháp

Toàn thể giáo viên đến lớp đón trẻ đúng giờ giấc quy định.

Giáo viên luôn có mặt và giám sát trẻ khi cho trẻ ra khu sân chơi hoạt động ngoài trời, nhất là khi trẻ chơi tự do.

Giáo viên nắm chắc sĩ số trẻ đi học trong ngày và đặc biệt quan tâm đến những trẻ mới đến lớp.

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích và sơ cứu tại chỗ khi trẻ sảy ra tai nạn.

Đảm bảo mua thực phẩm tươi ngon, rõ nguồn gốc và thực hiện ký hợp đồng cam kết trách nhiệm giữa bên mua và bên cung cấp thực phẩm.

Thực hiện nghiêm túc quy trình lưu mẫu thức ăn được quy định tại Sổ kiểm thực 3 bước.

Tăng cường kiểm tra bếp ăn, kịp thời phát hiện các nguyên nhân gây hậu quả xấu, gây ngộ độc - phát hiện các mối nguy và đưa ra các biện pháp xử lý điều chỉnh.  Đảm bảo yêu cầu bếp ăn được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ban giám hiệu và giáo viên luôn có trách nhiệm giám sát, kiểm tra đồ dùng đồ chơi thường xuyên để nhằm sửa chữa kịp thời những dụng cụ, đồ chơi bị hư hỏng tránh gây thương tích cho trẻ trong quá trình chơi.

IV. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng:

1. Chỉ tiêu

100% hồ sơ công tác CSND thu, chi tiền ăn của trẻ được quản lý chặt chẽ, ghi chép rõ ràng, khoa học, đầy đủ.

Đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch

Giao nhận thực phẩm đảm bảo công khai.

Công khai tài chính rõ ràng minh bạch chính xác

Đảm bảo khẩu phần ăn, xuất ăn của trẻ trong ngày.

100% thực đơn hàng ngày của trẻ được xây dựng bằng phần mềm dinh dưỡng để đảm bảo cân đối các nhóm chất dinh dưỡng.

2. Biện pháp

Tổ phụ trách bán trú hàng ngày trực tiếp thu chi các khoản tiền thu trong ngày, công khai các khoản tiền theo quy định rõ ràng, có đầy đủ hồ sơ sổ sách như sổ mua thực phẩm, sổ báo ăn, sổ chi tiền ăn.

Giao nhận thực phẩm hàng ngày đảm bảo công khai, vào sổ chính xác, có đầy đủ các thành viên tham gia kí nhận.

Công khai tài chính hằng ngày qua bảng công khai của nhà trường.

Sử dụng tiền ăn của trẻ đúng mục đích.

Theo dõi chia ăn của trẻ đủ theo số xuất ăn.

Chỉ đạo Y tế xây dựng thực đơn cho trẻ phù hợp lựa chọn các thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng nhằm đảm bảo sức khoẻ và phù hợp với sự hấp thu của trẻ, nghiên cứu ứng dụng các phần mềm mới để xây dựng thực đơn tốt hơn.

V. Công tác bồi dưỡng kiến thức nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ

1. Chỉ tiêu 

100% giáo viên, cô nuôi có kiến thức về dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

100% trẻ được quản lý theo dõi kết quả cân đo - khám sức khoẻ trên máy tính.

Không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt dưới nhiều hình thức.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nắm vững kiến thức chăm sóc sức khỏe, phòng tránh tai nạn thương tích, phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, mến trẻ, đối xử công bằng với mọi trẻ, thể hiện đúng vai trò cô giáo là “Người mẹ thứ hai” nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

2. Biện pháp

Tiếp tục triển khai chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề kiến thức và kỹ năng chế biến thức ăn và đảm bảo công tác VSATTP cho cấp dưỡng. Tiếp tục nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tổ chức tập huấn nội dung BDTX về chuyên đề “Chăm sóc vệ sinh cho trẻ nhà trẻ;  Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em viêm đường hô hấp và tiêu chảy; Phòng chống và xử lý tai nạn thương tích cho trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non” cho CB,GV,NV cấp dưỡng trong nhà trường…

Bồi dưỡng củng cố cho cô nuôi về qui trình bếp một chiều, cách bảo quản thực phẩm, rau củ, quả, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và tu dưỡng rèn luyện đạo đức lối sống.

CBQL phải hiểu biết nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo từng tổ, khối, lớp để giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công tác.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Y tế trường học, lập kế hoạch hoạt động theo năm, tháng, tuần, ngày cụ thể và có chất lượng.

Tham khảo các thực đơn lấy trên mạng để áp dụng nghiên cứu sao cho phù hợp với điều kiện nhà trường.

Thường xuyên khai thác trên mạng những mục dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ mầm non, những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để giáo viên cô nuôi tham khảo, học tập.

VI. Công tác tham mưu

Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng trong nhà trường để tham mưu với lãnh đạo nhà trường kịp thời xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng nhằm đảm bảo cho công tác bán trú trong năm học.

Tích cực vận động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm hỗ trợ về cơ sở vật chất nhằm góp phần thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

VI. Công tác kiểm tra

Kiểm tra chăm sóc trẻ ăn, ngủ (thường xuyên).

Kiểm tra vệ sinh cá nhân trẻ, lớp học, môi trường. (Thường xuyên).

Kiểm tra vệ sinh đồ dùng bán trú, đồ chơi. (Thường xuyên).

Kiểm tra kiến thức dinh dưỡng, vệ sinh ở trẻ mỗi lớp 1 – 2 lần /1 học kỳ .

Kiểm tra bếp, tiếp phẩm. (Thường xuyên).

Kiểm tra chấm điểm vệ sinh lớp và công tác phòng dịch bệnh. (Thường xuyên).

Kiểm tra kho, quỹ bán trú 1 lần/ 1 tháng.

Phối hợp kiểm tra dự giờ các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học.

VIII. Công tác hội thi, chuyên đề.

* Chỉ tiêu

- Tham gia tổ chức tốt các chuyên đề của trường, của tổ.

* Biện pháp

Xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể từng hội thi và sớm triển khai đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường để có sự chuẩn bị tham gia hội thi.

Tham mưu với lãnh đạo các cấp để có sự chỉ đạo kịp thời đúng hướng về chuyên môn nội dung các hội thi. Tận dụng các nguồn kinh phí của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để bố trí kinh phí cho các hội thi.

Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCSHCM và Hội cha mẹ trẻ em của nhà trường để tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ đoàn viên, hội viên, trẻ tích cực tham gia và triển khai tổ chức tốt các hội thi.

Chỉ đạo các lớp tổ chức thực hiện tốt các chuyên đề trong năm, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện chuyên đề.

IX. Công tác tuyên truyền

* Chỉ tiêu

Trường và 100% số lớp có bản tin tuyên truyền phụ huynh.

Thực hiện công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức: thông qua hội thi, mời phụ huynh tham quan trường, lớp, viết bài tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh của địa phương, ít nhất 1 tháng/ lần. Tổ chức cho phụ huynh dự giờ 2 lần/ năm học ở 2 học kỳ.

* Biện pháp

Tuyên truyền về phương pháp nuôi dạy trẻ theo khoa học, cách phòng tránh các bệnh thường gặp ở trẻ em, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, phối hợp với nhà trường trong việc hạ thấp tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các thể, quan tâm đến trẻ khuyết tật học hòa nhập.

Thông tin và tuyên truyền cho phụ huynh về cách phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, nhất là những bệnh dễ lây lan như: Bệnh tay chân miệng, dịch sốt xuất huyết, thủy đậu, mắt đỏ…

Tăng cường công tác truyền thông, các lớp xây dựng nội dung tuyên truyền phải phong phú, thiết thực, mang tính thời sự, phù hợp với tình hình thực tế, trình bày đẹp, dễ xem, dễ đọc phù hợp với nhận thức với các bậc cha mẹ. Sử dụng sản phẩm của trẻ để trang trí trường, lớp, các góc chơi, hành lang, cầu thang…khuyến khích giáo viên viết bài đưa tin, trao đổi thông tin qua các trang website của nhà trường, địa phương, ngành.

Phối hợp với phụ huynh để rèn luyện các kỹ năng cho trẻ, làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phường để chuyển tải các nội dung tuyên truyền đến với cộng đồng.

Tiếp tục tổ chức cho phụ huynh được tham quan, dự giờ các hoạt động trong ngày của trẻ. Bố trí kinh phí để tổ chức các hoạt động cho phụ huynh dự giờ và tổ chức các ngày hội, ngày lễ.

Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp và đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THEO TỪNG THÁNG

THÁNG

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

NGƯỜI THỰC HIỆN

GHI CHÚ

Tháng 8

- Tham mưu mua sắm bổ sung một số cơ sở vật chất cho công tác bán trú.

BGH, giáo viên

Tháng 9

- Cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ. Theo dõi tổng hợp, phân loại kết quả sức khỏe của trẻ trong toàn trường.

- Kết hợp tuyên truyền bệnh dịch chân tay miệng và sốt xuất huyết, phòng chống dịch cho phụ huynh, trẻ.

- Xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ.

- Cấp phát dụng cụ nhà bếp và dụng cụ bán trú cho các lớp ăn tại trường.

- Tổ chức ăn bán trú tại trường, xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ.

- Kiểm tra bếp ăn các cơ sở.

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp.

Trạm y tế phường, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 10

- Giám sát quy trình chế biến thực phẩm.

- Giám sát công tác sử dụng cụ và quy trình vệ sinh cá nhân trên trẻ.

- Giám sát nguồn thực phẩm, xuất ăn của trẻ.

- Kiểm tra công tác tuyên truyền và phòng bệnh các lớp.

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 11

- Kiểm tra công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ.

- Giám sát quy trình chế biến thực phẩm.

- Giám sát nguồn thực phẩm, xuất  ăn của trẻ

- Kiểm tra công tác tuyên truyền, phòng bệnh các lớp.

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 12

- Kiểm tra công tác vệ sinh và tuyên truyền, phòng bệnh ở các lớp.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Cân, đo chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe cho trẻ.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 1

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Tổ chức tổng dọn vệ sinh toàn trường.

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp bán trú.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 2

- Kiểm tra công tác vệ sinh chuẩn bị đón Tết.

- Kiểm tra quy trình chế biến thức ăn của cấp dưỡng và vệ sinh nhà bếp.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 3

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra quy trình chế biến thức ăn

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Giám sát nguồn thực phẩm, xuất ăn của trẻ.

- Cân đo, chấm biểu đồ cho trẻ theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ quý 3.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Trạm y tế phường

Tháng 4

- Kiểm tra bếp ăn và VSATTP ở các cơ sở.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Tổ chức hội thi “Bé khỏe, bé ngoan”.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

BGH, nhân viên y tế, giáo viên

Tháng 5

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Cân đo, chấm biểu đồ cho trẻ theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp.

- Kiểm kê dụng cụ bán trú.

BGH, nhân viên y tế, GV, KT

 Trên đây là một số giải pháp mà nhà trường đề ra trong năm học 2023 - 2024 để chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Đề nghị đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường phối hợp với cha mẹ trẻ tổ chức thực hiện./.

Nơi nhận:

- BCĐ (chỉ đạo, theo dõi) ;

- Lưu: VT, YT.

    NGƯỜI LẬP           

 

 

 

 

 

     Lê Thị Sen

                    HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

                Nguyễn Thị Xuân Phú