Nhà trường
Kế hoạch năm 2019-2020
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2019-2020
PHÒNG GD&ĐT TX HƯƠNG THỦY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG MN THỦY DƯƠNG |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 53/KH- MNTD |
Thủy Dương, ngày 27 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019– 2020
Căn cứ công văn số 2009/SGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2019-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân thị xã Hương Thuỷ về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2019 – 2020;
Căn cứ Công văn số: 287/PGD&ĐT ngày 06 tháng 9 năm 2019 về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2019-2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Hương Thuỷ.
Căn cứ tình hình thực tế, trường Mầm non Thủy Dương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 với những nội dung sau:
I. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất của lãnh đạo các cấp và địa phương.
Có đầy đủ các hệ thống văn bản chỉ đạo, định hướng của các cấp từ Trung ương đến địa phương và của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ năm học.
Trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đội ngũ CBQL, GV, NV vững về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, yên tâm công tác, biết xây dựng nội bộ đoàn kết.
Đa số phụ huynh có nhu cầu gởi con và quan tâm phối hợp tốt với nhà trường trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Khó khăn
Số lượng trẻ/lớp vượt so với quy định, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của 07 nhóm, lớp đang còn thiếu chưa đồng bộ nên phần nào ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
Trường đang phân sđấu xây dựng đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 nhưng một số tiêu chí chỉ báo chưa đạt.
Một số giáo viên lớn tuổi ít tích cực trong việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học; Một số phụ huynh thu nhập còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên ít quan tâm đến con cái.
II. Những chỉ tiêu cơ bản
1. Số lượng
Phấn đấu tỷ lệ huy động: Nhà trẻ trên 26%; Mẫu giáo 97%; Trẻ 5 tuổi 100%. Số nhóm, lớp: 20 lớp (05 Lớn, 05 Nhỡ, 05 Bé, 01 MG ghép, 04 nhà trẻ).
2. Chất lượng
- 100% nhóm, lớp và trẻ được học Chương trình GDMN;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi dưới 4%; giảm so với đầu năm học 1-2%, tỷ lệ thừa cân < 3,5%; 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần;
- Tỷ lệ bé ngoan đạt: 99% trở lên; Tỷ lệ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 99% trở lên, trẻ
- 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi;
- Nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và tiếp tục được công nhận phường đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2019;
- Tổ chức đánh giá kiểm định chất lượng theo thông tư 19/TT-BGD&ĐT, phấn đấu giữ vững trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3 và đtạ chuẩn quôc sgia mức độ 2;
- 100% CBQL, GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 45-50% xếp loại Tốt, 50-55% xếp loại khá, đạt 0%. không đạt 0%;
- Có 85 - 90% giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường, trong đó có 30% giáo viên đạt dạy giỏi cấp thị xã trở lên;
- 100% CBQL, GV tham gia học và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định;
- 100% CBQL, GV, NV được kiểm tra các hoạt động chuyên môn, trong đó kiểm tra toàn diện 30%.
III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục.
- Duy trì ổn định tỷ lệ trẻ tới trường, tăng tỷ lệ huy động; nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ sở. Đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
- Tăng cường các điều kiện về CSVC nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Triển khai thực hiện Quyết định 866/QĐ- UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt Kế họach phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025. Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; chú trọng giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.
1.2. Giải pháp:
Tiếp tục quán triệt và thường xuyên bồi dưỡng sâu rộng trong toàn thể đội ngũ nhà trường về Chỉ thị số 05/CT-TW và nội dung chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2019 “nâng cao nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ sở GDMN”. Mỗi cán bộ, đảng viên, giáo viên đăng ký một nội dung học tập và có kế hoạch học tập rèn luyện. Cuối năm học làm thu hoạch về nội dung đã đăng ký. Đưa vào tiêu chí để đánh giá thi đua. Tiếp tục triển khai tích hợp nội dung học tập và làm việc theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong GDMN.
Thực hiện có chiều sâu Quyết định số 139/QĐ- UBND ngày 19/1/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án Ngày chủ nhật xanh; thông báo số 55/TB-UBND ngày 09/3/2019 và thông báo số 264/TB-UBND ngày 31/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và thi đua “Dạy tốt-học tốt”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”...coi trọng giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường, tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực của trẻ, sáng tạo của giáo viên, chú ý rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, tổ chức một số hoạt động giao lưu của trẻ: “Bé làm họa sĩ”; “Người công nhân tí hon”; “Bé tài năng”; “Triển lãm tranh của bé”…, giáo dục ý thức gìn giữ Di sản văn hóa Huế, chú ý đưa làn điệu dân ca địa phương vào chương trình GDMN, phát động sáng tác lời ca cho trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương…. Xây dựng môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm lí của trẻ.
Nhà trường tăng cường kiểm tra nhắc nhở đội ngũ nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua cương quyết xử lí kịp thời những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn.
Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, tiếp tục thực hiện các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các cơ sở GDMN gắn liền với nhiệm vụ tại địa phương theo Quyết định số 139/QĐ- UBND ngày 19/1/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án “Ngày chủ nhật xanh”; thông báo số 55/TB-UBND ngày 09/3/2019 và thông báo số 264/TB-UBND ngày 31/7/2019 của chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tham quan học tập kinh nghiệm mô hình điểm ở một số huyện, thị xã về xây dựng trường học kiểu mẫu để thực hiện vào trường.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
2.1.Mục tiêu, chỉ tiêu
- Phát triển trường, lớp: Đưa vào thực hiện 8 phòng học mới, chuyển 05 lớp ở cơ sở 2 về tập trung tại điểm trường chính. Tổng số: 20 nhóm, lớp, trong đó Nhà trẻ: 04 nhóm; Mẫu giáo: 16 lớp (05 Lớn, 05 Nhỡ, 05 Bé, 01 ghép).
- Tỷ lệ huy động:
+ Nhà trẻ: Số điều tra: 530 trẻ.
Phấn đấu huy động số lượng trẻ trên địa bàn phường đến trường: 140/530, đạt tỷ lệ 26% trở lên.
Trong đó: - Trẻ học trong trường: 120 trẻ
- Trẻ đi học nơi khác: 20 trẻ
+ Mẫu giáo: Số điều tra: 729 trẻ
Phấn đấu huy động số lượng trẻ trên địa bàn phường đến trường: 705/729, đạt tỷ lệ 97%.
Trong đó: - Trẻ học trong trường: 555 trẻ
- Trẻ học ở 2 cơ sở MGTT: 96 trẻ
- Trẻ đi học nơi khác: 54 trẻ
* Trẻ 5 tuổi: Huy động ra lớp từ đầu năm học: 231/231 trẻ, tỷ lệ 100%
Trong đó: - Trẻ học trong trường: 180 trẻ (có 4 trẻ nơi khác đến học)
- Trẻ học ở 2 cơ sở MGTT: 36 trẻ
- Trẻ đi học nơi khác: 17 trẻ
2.2. Giải pháp
Tích cực phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ dân phố đi điều tra số lượng và vận động trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Không ngừng nâng cao uy tín với cha mẹ học sinh về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích đối với sự phát triển toàn diện của trẻ khi được đến trường mầm non.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Nâng cao hiệu quả các điều kiện và tiêu chuẩn đã đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi và tiếp tục tham mưu phường Thủy Dương được công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi năm 2019.
3.2. Giải pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đến cha mẹ trẻ, cộng đồng, tạo sự tham gia tích cực của xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDMN.
Tích cực điều tra, rà soát nắm chắc số lượng trẻ trong độ tuổi mầm non, phân công giáo viên phụ trách từng địa bàn, phối hợp với các tổ dân phố đi điều tra và vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường. Thực hiện cập nhập dữ liệu vào phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chính xác.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi, đáp ứng nhu cầu triển khai Chương trình GDMN và đáp ứng theo các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Tích cực tham mưu với UBND phường tự kiểm tra, lập hồ sơ đề nghị các cấp kiểm tra, công nhận phường đạt phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2019 và kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2020.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1 Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
4.1.1 Mục tiêu, chỉ tiêu
Thực hiện nghiêm túc nội dung các văn bản chỉ đạo của các cấp về tăng cường giải pháp đảm bảo an toàn trong trường học. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo 100% trẻ được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
4.1.2 Giải pháp
Tăng cường quán triệt thực hiện tốt Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN và đề nghị thị xã kiểm tra công nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương trẻ cho cán bộ quản lý và giáo viên; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ, phòng tránh tai nạn thương tích cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Thường xuyên lồng ghép giáo dục sức khỏe, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng tránh các tai nạn thường gặp, phòng ngừa các nguy cơ mất an toàn của trẻ...vào các hoạt động giáo dục hàng ngày, nhằm nâng cao nhận thức việc tự chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm, hợp đồng với đơn vị cung ứng thực phẩm an toàn, có nguồn gốc rõ ràng và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo không xảy ra những tai nạn đáng tiếc cho trẻ trong lúc vui chơi sinh hoạt tại trường/lớp mầm non.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ
4.2.1 Mục tiêu, chỉ tiêu
Nâng cao thể lực, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, đảm bảo VSATTP và chất lượng bữa ăn, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu năng lượng trong một ngày cho trẻ khi ở trường; 100% bếp ăn được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩnvệ sinh an toàn thực phẩm. Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường.
100% nhóm, lớp và trẻ được tổ chức bán trú, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển định kỳ và khám sức khỏe 2 lần/năm học. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD cả hai thể nhẹ cân và thấp còi xuống dưới 4%, tỷ lệ thừa cân < 3,5%.
4.2.2 Giải pháp
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ, thực hiện tốt chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý đáp ứng nhu dinh dưỡng theo Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành. Sử dụng tốt phần mềm dinh dưỡng để xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ.
Thực hiện đảm bảo các quy định về VSATTP, hợp đồng thực phẩm đảm bảo chất lượng. Duy trì tốt chất lượng bếp ăn đạt tiêu chuẩn VSATTP. Củng cố, nâng cao chất lượng “Vườn rau của bé” trong nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT- BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Chỉ đạo nhân viên y tế tham mưu thực hiện tốt công tác y tề trường học theo quy định và phối hợp với giáo viên thực hiện cân đo, chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe định kỳ cho trẻ. Phối hợp với Trạm y tế phường để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, cấp phát thuốc bổ cho trẻ SDD và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm hình thành thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe của trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học cho cha mẹ trẻ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phong phú như: qua bản tin của trường, lớp, viết bài đưa tin, hội nghị phụ huynh…
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
4.3.1 Mục tiêu, chỉ tiêu
100% nhóm, lớp và trẻ được học Chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT.
Tỷ lệ bé ngoan đạt: 99% trở lên; Trẻ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 99% trở lên, trẻ
100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi.
Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và “Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
Thực hiện văn hóa giao tiếp “4 xin” trong nhà trường để giáo dục trẻ ngay từ nhỏ phải biết “xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép”.
4.3.2 Giải pháp
Trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN cho 100% CBQL, GV để nghiên cứu và thực hiện tốt. Đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt động giáo dục, chủ động phát triển chương trình giáo dục mầm non theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học.
Tạo điệu kiện để CBQL, giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do các cấp triển khai. Sau đó, trường tổ chức triển khai đến toàn thể đội ngũ giáo viên nắm và thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ, tổ chức thao giảng để giáo viên được trao đổi học tập kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ của nhau để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp và huy động nguồn đóng góp từ cha mẹ trẻ để tiếp tục mua sắm bổ sung đầy đủ các bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cho các lớp nhằm thực hiện tốt Chương trình GDMN.
Tiếp tục đổi mới, sáng tạo tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Tận dụng các góc ngoài trời để xây dựng thư viện thân thiện cho trẻ, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ lựa chọn sách, truyện phù hợp và dành thời gian đọc sách cùng trẻ; hướng dẫn cho trẻ cách “đọc sách”, mở sách khi trẻ ở nhà và giờ đưa, đón trẻ ở trường, để hình thành cho thói quen thích đọc sách khi bước vào phổ thông;
Tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các hoạt động của trẻ; các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN;
Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ (lễ phép, lịch sự, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm…).
Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị để thực hiện chuyên đề, tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương.
Tiếp tục triển khai cho trẻ 5 tuổi làm quen với tiếng Anh, thực hiện tốt việc quản lý chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức làm quen tiếng Anh đảm bảo phù hợp với trẻ mầm non và có chất lượng. Tổ chức trên tinh thần tự nguyện của cha mẹ trẻ.
Tích cực tuyên truyền cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng hiểu biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo đúng quy định, theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa nhà trường và gia đình giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Tổ chức thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em trong nhà trường. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ trẻ được học tập, sinh hoạt hòa nhập như những trẻ khác trong lớp.
Chỉ đạo các lớp thực hiện tốt văn hóa giao tiếp “4 xin” trong nhà trường để giáo dục trẻ ngay từ nhỏ phải biết “xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép” lồng ghép vào các hoạt động hằng ngày của trẻ ở trường mầm non.
4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
4.4.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Củng cố nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn chưa đạt theo thông tư 19/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 thông tư Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Giữ vững trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3; tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt sau:
Tiêu chuẩn |
Tiêu chí |
Chỉ báo |
Nội dung |
1 |
1.2 |
a |
Tham mưu với Lãnh đạo phòng giáo dục kiện toàn hội đồng trường nhiệm kỳ 2016-2020 |
1.4 |
a |
Tích cực tham mưu với Lãnh đạo các cấp bổ sung phó hiệu trưởng đang còn thiếu so với quy định |
|
3 |
3.1 |
c |
Tham mưu với lãnh đạo địa phương quy hoạch khuôn viên sân vườn có vườn cây cho trẻ chăm sóc, bảo vệ tạo cơ hội cho trẻ khám phá học tập |
3.6 |
a |
Tham mưu với Lãnh đạo quy hoạch hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường |
Tổ chức thực hiện tự đánh giá đề nghị đánh giá ngoài theo thông tư 19/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 thông tư Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
4.4.2. Giải pháp
Thành lập hội đồng tự đánh giá lượng giáo dục theo thông tư 19/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 thông tư Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch và thường xuyên tiến hành cải tiến chất lượng giáo dục, tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp đầu tư kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bổ sung hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt. Tổ chức thực hiện quy trình tự đánh giá lập hồ sơ và hoàn thành báo cáo.
Không ngừng rà soát, củng cố hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chất lượng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục.
Tham mưu với lãnh đạo thị xã và Phòng GD&ĐT bổ sung 01 phó hiệu trưởng và hợp đồng chờ biên chế 01 giáo viên và trang cấp các bộ thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp theo quy định. Làm tốt công tác xã hội hóa để bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
Củng cố và phát huy hiệu quả trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3, Tiếp tục xây dựng kế hoạch và thường xuyên tiến hành cải tiến chất lượng giáo dục, tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp đầu tư kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bổ sung hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt. Tổ chức thực hiện quy trình tự đánh giá và hoàn thành báo cáo, lập hồ sơ đề nghị các cấp đánh giá ngoài theo quy định.
Không ngừng rà soát, củng cố hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chất lượng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương quan tâm đầu tư kinh phí để hoàn thiện các tiêu chí về quy hoạch khu vườn của bé và hệ thông sthaost nước ở dãy C tạo sân vườn cho trẻ hoạt động. Tham mưu với lãnh đạo thị xã và Phòng GD&ĐT bổ sung, thêm biên chế giáo viên và trang cấp các bộ thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp theo quy định. Làm tốt công tác xã hội hóa để bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
Tham mưu với UBND phường về công tác tự rà soát, kiểm tra các tiêu chuẩn và lập hồ sơ đề nghị các cấp kiểm tra công nhận Trường MN Thủy Dương đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
5.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục rà soát thực trạng, nhu cầu cần đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất và trang bị bổ sung các bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cho các nhóm, lớp còn thiếu đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ GD&ĐT nhằm duy trì vững chắc chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và cải tiến chất lượng giáo dục.
100% nhóm, lớp đều tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, phấn đấu một lớp làm được từ 10-15 đồ chơi/năm học.
5.2. Giải pháp
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, nhất là lãnh đạo địa phương, phòng GD&ĐT và huy động các nguồn đóng góp trong nhân dân, các lực lượng ngoài xã hội để đầu tư kinh phí xây dựng, sửa chữa các hạn mục về cơ sở vật chất và mua sắm thêm các bộ thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thu gom tận dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để tự làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học. Tổ chức hội thi thiết bị dạy học tự làm cấp trường.
Tăng cường kiểm tra tình hình quản lý, khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của các phòng, tổ, nhóm, lớp trong nhà trường.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
6.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, bổ sung đủ giáo viên còn thiếu cho các lớp mới tăng thêm và hợp đồng thêm 01 nhân viên cấp dưỡng. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN.
95% đội ngũ CBQL và giáo viên đạt trình độ trên chuẩn và biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.
100% CBQL, GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 45-50% xếp loại Tốt, 50-55% xếp loại khá, đạt 0%, không đạt 0%; 100% CBQL, GV, NV hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và có trên 90% đạt danh hiệu thi đua các cấp. Không có CBQL, GV, NV vi phạm đạo đức nhà giáo.
Có 85-90% giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó có 30% giáo viên dạy giỏi cấp thị xã trở lên.
100% CBQL và giáo viên tham gia học và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên năm học 2019-2020.
6.2. Giải pháp
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp để bổ sung thêm biên chế giáo viên còn thiếu và hợp đồng 03 nhân viên cấp dưỡng. Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng rèn luyện đạo đức lối sống. Tập trung bồi dưỡng chuyên môn cho 100% CBQL, GV đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa.
CBQL tăng cường nâng cao năng lực quản lý, chú trọng bồi dưỡng về nhiệm vụ đổi mới quản lý giáo dục mầm non, tập huấn kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý kế hoạch giáo dục cho giáo viên. Tiếp tục triển khai tập huấn 10 mô đun nâng cao cho CBQL, GV. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề kiến thức và kỹ năng chế biến thức ăn và đảm bảo công tác VSATTP cho cấp dưỡng. Tiếp tục nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời. Tổ chức đánh giá, xếp hạng thực hiện website của trường.
Thường xuyên đổi mới sinh hoạt chuyên môn đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung theo các chủ đề; chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học và tổ chức thực hiện; phát triển Chương trình GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm…Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhằm để tuyển chọn giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp thị xã.
Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL và giáo viên đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBQL, GV học tập và sáng tạo; ngăn ngừa đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Tiếp tục thực hiện chương trình BDTX, tích cực thực hành áp dụng các mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non “lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng.
Nghiêm túc đánh giá đội ngũ đúng với quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường để cùng chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng cho đội ngũ, quan tâm chế độ lương cho nhân viên cấp dưỡng. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho CBQL, giáo viên và nhân viên.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
7.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Triển khai tổ chức các hoạt động của nhà trường thường xuyên nghiêm túc, thân thiện tích cực, phát huy tốt sự năng động sáng tạo, trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên và tinh thần tích cực học tập của học sinh, tăng cường công tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục để thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra trong năm học.
7.2. Giải pháp
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, đặc biệt công tác quản lý của Hiệu trưởng trong điều hành các hoạt động giáo dục của nhà trường và phổ biến triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến GDMN.
Xây dựng tốt các loại kế hoạch của nhà trường và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Tích cực đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học giữa các thành viên trong nhà trường.
CBQL nhà trường tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu với lãnh đạo phường ban hành các chính sách, chủ trương phù hợp nhằm phát triển giáo dục mầm non của địa phương. Tiếp tục tham mưu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTE5T, công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học,
Đổi mới công tác quản lý hành chính, chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và GV.
Nghiêm túc thực hiện việc đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp không hình thức và chạy theo thành tích. Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN; không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong nhà trường; các quy định về thực hiện công tác công khai trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học để đánh giá chất lượng giáo dục. Trong năm học, đảm bảo 100% CBQL, GV, NV, các nhóm, lớp, tổ, bộ phận đều được dự giờ, kiểm tra.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường để tổ chức các hoạt động có hiệu quả. Chỉ đạo công tác thi đua theo các tiêu chí của giáo dục mầm non, các danh hiệu thi đua theo quy chế thi đua khen thưởng của tỉnh, phấn đấu đạt chỉ tiêu đã quy định.
Nhà trường tích cực hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở mẫu giáo tư thục trên địa bàn phường. Tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các nhóm trẻ gia đình đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa những nhóm trẻ gia đình không đủ điều kiện.
Thường xuyên theo dõi các thông tin trên trang website của phòng GD&ĐT để nhận và xử lý thông tin kịp thời. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kỳ đúng thời gian quy định, các thông tin số liệu báo cáo chính xác.
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
8.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Gia đình, Nhà trường và Chính quyền địa phương chăm lo nuôi dạy trẻ và phát triển giáo dục mầm non;
Huy động các nguồn lực xã hội, nguồn ngân sách và từ các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường mầm non an toàn, xanh, sạch, đẹp đạt tiêu chuẩn quốc gia mức độ 2.
8.2. Giải pháp
Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương về các văn bản chỉ đạo của nhà nước có liên quan đến ngành học mầm non, các kế hoạch và hoạt động giáo dục của nhà trường, tranh thủ các ý kiến chỉ đạo, xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, nhằm tranh thủ sự đầu tư tối đa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hoá giáo dục, đồng thời nâng cao trách nhiệm của nhà trường và chính quyền địa phương cùng chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non của địa phương.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để triển khai thực hiện công tác xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, các mạnh thường quân…để xây dựng thêm cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học cho các lớp, làm sáo che nắng vận động hỗ trợ sân bóng mini, đồng thời huy động ủng hộ về nhân lực ngày công lao động, vật lực cây xanh, cây cảnh, hạt giống…để xây dựng cảnh quan sân vườn.
Giáo viên thường xuyên liên lạc, trao đổi và giữ mối quan hệ tốt với cha mẹ trẻ để tìm hiểu nguyện vọng chia sẻ niềm vui, nỗi lo lắng với họ về sự phát triển của trẻ. Đưa ra những biện pháp cụ thể để gia đình phối hợp với nhà trường cùng thực hiện đồng bộ giúp trẻ phát triển toàn diện tốt các mặt giáo dục.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên thông về giáo dục mầm non
9.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học; kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm…cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, đồng thời phát huy vai trò phối hợp, giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng trong nhà trường.
Trường và 100% nhóm, lớp có bản tin tuyên truyền phụ huynh.
Thực hiện công tác tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh địa phương, ít nhất 1 tháng/lần. Tổ chức cho phụ huynh dự giờ 2 lần/năm học ở hai học kỳ.
9.2. Giải pháp
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, triển khai đầy đủ các chủ trương, chính sách, quy định mới của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, của ngành về đổi mới quan điểm và phát triển GDMN, Quyền trẻ em...cho phụ huynh và cộng đồng để phối hợp thực hiện.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo chủ đề, các lớp xây dựng nội dung tuyên truyền phải phong phú, thiết thực, mang tính thời sự, phù hợp với tình hình thực tế, trình bày đẹp, dễ xem, dễ đọc phù hợp với nhận thức với các bậc cha mẹ, sử dụng sản phẩm của trẻ để trang trí trường, lớp…
Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phường, các cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình để chuyển tải các nội dung truyền thông về giáo dục mầm non đến với cộng đồng.
Giao chỉ tiêu cho các tổ khối và khuyến khích giáo viên viết bài đưa tin, trao đổi thông tin qua trang website của trường, của ngành. Nhà trường phấn đấu trong năm học có trên 5 bài viết được đăng tải ở website của ngành
Tiếp tục tổ chức cho phụ huynh được tham quan, dự giờ các hoạt động trong ngày của trẻ. Duy trì tổ chức tốt các hoạt động bề nổi, ngày hội ngày lễ và các hội thi trong năm học, mời phụ huynh cùng tham gia.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp và đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm.
10. Tổ chức và tham gia các Hội thi
10.1. Mục tiêu
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường vào tháng 11/2019.
Tổ chức liên hoan “Bé với tạo hình”cấp trường tháng 12/2019.
Tổ chức ngày hội “Chợ xuân” vào tháng 01/2020
Tổ chức Liên hoan “Bé tài năng” ngày hội “Thể dục thể thao” cấp trường 02/2020
Tham dự liên hoan “Bé với tạo hình” cấp thị xã tháng 03/2020
Tham dự thi giáo viên giỏi cấp thị xã cấp thị xã tháng 03/2020
Tổ chức Hội thi “Bé khỏe, bé ngoan” hàng năm vào tháng 4/2020.
10.2. Giải pháp
Xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể từng hội thi và sớm triển khai đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường để có sự chuẩn bị tham gia hội thi.
Tham mưu với lãnh đạo các cấp để có sự chỉ đạo kịp thời đúng hướng về chuyên môn nội dung các hội thi. Tận dụng các nguồn kinh phí của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để bố trí kinh phí cho các hội thi.
Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCSHCM và Hội cha mẹ trẻ em của nhà trường để tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ đoàn viên, hội viên, trẻ tích cực tham gia và triển khai tổ chức tốt các hội thi.
11. Đăng ký danh hiệu thi đua
- Tập thể: + Danh hiệu thi đua: Tập thể lao động xuất sắc.
- Cờ thi đua của Chính phủ.
+ Hình thức khen thưởng: “Huân chương lao động” hạng nhì
- Cá nhân: LĐTT: 56 người; CSTĐ cơ sở: 22 người
IV. Tổ chức thực hiện.
1. BGH Nhà trường phối hợp với công đoàn cơ sở triển khai theo quy trình thực hiện Nhiệm vụ năm học, hàng tuần, tháng, học kỳ sơ kết đánh giá, đồng thời điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong quá trình thực hiện. Cuối năm học tổ chức tổng kết đánh giá và báo cáo Phòng GD&ĐT, lãnh đạo địa phương.
2. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, căn cứ kế hoạch và quy trình thực hiện để xây dựng triển khai nội dung công tác theo chức năng nhiệm vụ.
3. Từng cá nhân xây dựng và triển khai kế hoạch theo chức trách nhiệm vụ được phân công./.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuân Phú |
|||||
|
|
|||||