Nhà trường
Kế hoạch năm 2015-2016
PHÒNG GD&ĐT TX HƯƠNG THỦY TRƯỜNG MN THỦY DƯƠNG
Số:37/MNTD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thủy Dương, ngày 26 tháng 9 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 – 2016
Căn cứ công văn số 2174/SGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2015-2016;
Căn cứ Kế hoạch số 256/KH-PGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Phòng GD&ĐT Hương Thủy về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016;
Căn cứ công văn số 294/PGD-ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2015 về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2015-2016 của Phòng GD&ĐT Hương Thuỷ;
I. Đặc điểm tình hình
1.Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang bị thiết bị dạy học của lãnh đạo các cấp và địa phương.
Có đầy đủ các hệ thống văn bản chỉ đạo, định hướng của các cấp từ Trung ương đến địa phương và của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ năm học.
Trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đội ngũ CB-GV-NV vững về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, yên tâm công tác, biết xây dựng nội bộ đoàn kết.
Đa số phụ huynh có nhu cầu gởi con và quan tâm phối hợp tốt với nhà trường trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
2. Khó khăn
Số lượng trẻ/lớp của một số nhóm, lớp dưới 5 tuổi đang còn vượt so với quy định của Điều lệ trường mầm non do phòng học thiếu; giáo viên và nhân viên còn thiếu so với quy định; thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của các nhóm, lớp dưới 5 tuổi đang còn thiếu chưa đồng bộ; thiếu một số phòng chức năng; tỷ lệ huy động số lượng trong độ tuổi nhà trẻ còn thấp nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn mức độ 2.
Một số phụ huynh thu nhập còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên ít quan tâm đến con cái.
Với những thuận lợi và khó khăn trên Trường Mầm non Thuỷ Dương đề ra những nhiệm vụ cụ thể năm học 2015-2016 như sau:
II. Những chỉ tiêu cơ bản
1. Số lượng
Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ 25%, mẫu giáo 97%, riêng trẻ 5 tuổi 100%.
Số nhóm, lớp: 17 lớp (02 Lớn, 04 Nhỡ, 05 Bé, 01 MG ghép, 05 nhà trẻ)
2. Chất lượng
- 100% nhóm, lớp và trẻ được học chương trình GDMN mới;
- 100% trẻ em 5 tuổi được sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi.
- Tỉ lệ bé khỏe đạt: 94- 96%; Tỷ lệ bé ngoan đạt: 98% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 98% trở lên, trẻ
- Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 3%; giảm so với đầu năm học 1-2%; 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
- Nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và tiếp tục được công nhận phường đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2016.
- Củng cố và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, phấn đấu xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Giữ vững trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3; tiếp tục thực hiện cải tiến chất lượng các tiêu chí.
- 100% CBQL-GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 65-70% xếp loại xuất sắc, 30-35% xếp loại khá, không có trường hợp xếp loại kém.
- Có 65-70% giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường, trong đó có trên 30% giáo viên đạt dạy giỏi cấp thị xã.
- 100% CBQL-GV tham gia và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- 100% CB-GV-NV được kiểm tra hoạt động chuyên môn, trong đó kiểm tra toàn diện 40%.
III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc thực hiện Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên trong nhà trường phấn đấu cuối năm học giữ vững đạt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” loại xuất sắc.
Không ngừng thi đua dạy tốt-học tốt, phấn đấu cuối năm học 100% nhóm, lớp được đánh giá, xếp loại khá trở lên, trong đó có 65-75 % nhóm, lớp đạt xuất sắc.
1.2. Giải pháp:
Tổ chức triển khai, quán triệt sâu rộng đến toàn thể đội ngũ trong nhà trường về Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tích cực chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết, quyết định của các cấp ban hành.
Thường xuyên bồi dưỡng nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đội ngũ, mỗi một cán bộ, đảng viên, giáo viên phải đăng ký một nội dung học tập và tự đề ra kế hoạch học tập, để rèn luyện, tu dưỡng bản thân. Cuối năm học làm thu hoạch về nội dung đã đăng ký. Đây là tiêu chí để đánh giá thi đua.
Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và thi đua “Dạy tốt-học tốt”, nhấn mạnh xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường, tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ, giáo dục rèn luyện kỹ năng sống hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử…
Duy trì việc lựa chọn đưa các bài hát dân ca, câu đố, hò vè, trò chơi dân gian phù hợp với lứa tuổi mầm non vào các hoạt động vui chơi tích cực của trẻ; xây dựng môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm lí của trẻ, đảm bảo nhà vệ sinh đạt yêu cầu, thường xuyên được giữ gìn sạch sẽ.
Ban giám hiệu nhà trường tăng cường kiểm tra nhắc nhở đội ngũ nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua cương quyết đấu tranh và xử lí kịp thời những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp
2.1.Mục tiêu, chỉ tiêu
- Nhà trẻ: + Số điều tra: 587 trẻ
+ Số huy động: 147/587, phấn đấu tỷ lệ 25%
Trong đó: Trẻ học tại trường: 120 trẻ/05 nhóm
Trẻ đi học nơi khác: 27 trẻ
- Mẫu giáo: + Số điều tra: 639 trẻ
+ Số huy động: 620/639, phấn đấu tỷ lệ 97%.
Trong đó: Trẻ học tại trường: 369 trẻ (có thêm 14 trẻ ngoại tuyến)
Trẻ học ở 2 cơ sở tư thục: 144 trẻ
Trẻ đi học nơi khác: 107 trẻ
* Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp từ đầu năm học: 128/128 trẻ, tỷ lệ 100%.
Trong đó: Trẻ học tại trường: 71 trẻ (có thêm 04 trẻ ngoại tuyến)
Trẻ học ở 2 cơ sở tư thục: 35 trẻ
Trẻ đi học nơi khác: 22 trẻ
* Số lớp: 12 lớp (02 Lớn, 04 Nhỡ, 05 Bé, 01 ghép không có trẻ 5 tuổi)
2.2. Giải pháp
Tích cực chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể và tổ dân phố trên địa bàn phường để nắm số lượng, cùng đi điều tra và vận động trẻ đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các bậc phụ huynh và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích đối với sự phát triển toàn diện của trẻ khi được đến trường mầm non.
Không ngừng nâng cao uy tín với phụ huynh học sinh về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường.
3. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Nâng cao hiệu quả các điều kiện và tiêu chuẩn đã đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi và tiếp tục được công nhận phường đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2016.
3.2. Giải pháp
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi đến các bậc cha mẹ học sinh, cộng đồng, tạo sự tham gia tích cực của xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDMN.
Tích cực điều tra, rà soát nắm chắc số lượng trẻ trong độ tuổi mầm non, phân công giáo viên phụ trách từng địa bàn phối hợp tốt với đoàn thể ở các tổ dân phố để đi điều tra và vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường. Thực hiện công tác điều tra từ 0-60 tuổi và nhập dữ liệu vào phần mềm phổ cập.
Tích cực tham mưu với Ban chỉ đạo phổ cập, chống mù chữ của địa phương về kế hoạch phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi năm 2016 và công tác tự kiểm tra, lập hồ sơ đề nghị các cấp kiểm tra, công nhận phường đạt phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi năm 2016.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng đồ chơi, đáp ứng nhu cầu triển khai chương trình giáo dục mầm non mới và đáp ứng theo các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
Tham mưu phường tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc - giáo dục trẻ
4.1 Công tác chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ
4.1.1 Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục triển khai Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
Nâng cao thể lực, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ, đảm bảo VSATTP và chất lượng bữa ăn, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu năng lượng trong một ngày cho trẻ khi ở trường; 100% bếp ăn được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường.
100% trẻ được bán trú, được cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển định kỳ và khám sức khỏe 2 lần/năm học. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD cả 2 thể nhẹ cân và thấp còi xuống dưới 3% và giảm so với đầu năm học 1-2 %.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/06/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non.
4.1.2 Giải pháp
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng, thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn của trẻ, theo khung chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành và sử dụng phần mềm dinh dưỡng.
Thực hiện đảm bảo các quy định về VSATTP, hợp đồng thực phẩm đảm bảo chất lượng VSATTP. Duy trì tốt chất lượng bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn VSATTP. Củng cố, nâng cao chất lượng “Vườn rau của bé” trong nhà trường.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích cho trẻ, các lớp thường xuyên lau chùi sàn nhà, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi hàng ngày sạch sẽ. Thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng xà phòng, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ góp phần hình thành nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và phát triển lâu dài của trẻ.
Chỉ đạo cán bộ chuyên trách y tế tham mưu thực hiện tốt công tác y tề trường học theo quy định và phối hợp với giáo viên nghiêm túc thực hiện việc cân đo, chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe định kỳ cho trẻ. Phối hợp với trạm y tế phường để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, cấp phát thuốc bổ cho các cháu suy dinh dưỡng và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học cho các bậc phụ huynh và cộng đồng bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú như: qua bản tin của trường, lớp nội dung thường xuyên được thay đổi, viết bài đưa tin trên loa truyền thanh của trường và địa phương, tổ chức cho trẻ thực hành “Bé tập làm nội trợ”….
4.2 Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
4.2.1 Mục tiêu, chỉ tiêu:
Tiếp tục triển khai 100% nhóm, lớp và trẻ học chương trình GDMN mới.
Tiếp tục thực hiện sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi (PTTE5T) nhằm nâng cao thực hiện chương trình GDMN, cuối năm học 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN 5 tuổi.
Tỉ lệ bé khỏe đạt: 95- 96%; Tỷ lệ bé ngoan đạt: 98% trở lên.
Tỷ lệ trẻ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 98% trở lên, trẻ
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
4.2.2 Giải pháp:
Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tạo điệu kiện để giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Sở GDĐT và Phòng GD&ĐT tổ chức
Tích cực tham mưu với các cấp đầu tư kinh phí tiếp tục mua sắm bổ sung đầy đủ các bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dành cho các lớp để thực hiện tốt chương trình GDMN mới.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vào việc tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ, tổ chức thao giảng để giáo viên được tham gia trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời có hướng bồi dưỡng cho giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.
Tích cực tuyên truyền cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng hiểu biết cách sử dụng Bộ chuẩn PTTE5T, theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa nhà trường và gia đình giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Tích cực xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục phát triển vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác trong ngày của trẻ. Tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị để thực hiện chuyên đề, tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương. Tổ chức sơ kết 2 năm thực hiện chuyên đề phát triển vận động.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi ưu tiên giúp đỡ các cháu khuyết tật được học tập và sinh hoạt hòa nhập như những trẻ khác trong cộng đồng, đảm bảo công bằng cho trẻ khuyết tật, không phân biệt đối xử đối với trẻ khuyết tật. Lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của trẻ khuyết tật học hòa nhập theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, thực hiện tốt việc chuyển giao trẻ khuyết tật vào lớp 1.
* Thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục:
Bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục ATGT; giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục vệ sinh cá nhân, kỹ năng sống; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào các hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ hàng ngày có hiệu quả.
5. Thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
5.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Giữ vững trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3; tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng. Phấn đấu hoàn thiện đối với các tiêu chí chưa đạt sau:
Tiêu chí 7 của tiêu chuẩn 1: Trang bị thêm một số bình khí chữa cháy Co2.
Tiêu chí 6 của tiêu chuẩn 3: Bổ sung các danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp còn thiếu.
Củng cố nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Tiếp tục xây dựng, bổ sung các điều kiện tiêu chí của trường MN đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. phấn đấu đạt tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên và nhân viên; quy mô trường, lớp, sơ sở vật chất và thiết bị ở mức độ 2.
5.2. Giải pháp:
Củng cố và phát huy hiệu quả trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3, thường xuyên tiến hành cải tiến chất lượng giáo dục bổ sung hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt theo Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 02 năm 2011 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.
Không ngừng củng cố hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp bổ sung thêm số giáo viên và nhân viên đang còn thiếu theo quy định.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương, lãnh đạo ngành và làm tốt công tác xã hội hóa để tiếp tục đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn đạt chuẩn mức độ 2, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho trường mua sắm, bổ sung thêm các bình khí chữa cháy Co2 và thiết bị còn thiếu đảm bảo 100% nhóm, lớp trong nhà trường có đầy đủ bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
6.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi thiết bị dạy học tối thiểu và tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp xây dựng thêm các phòng học, sửa chữa cơ sở vật chất và trang bị bổ sung thêm các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học còn thiếu cho các nhóm, lớp dưới 5 tuổi, có đầy đủ bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định Bộ GD&ĐT để duy trì vững chắc chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
100% nhóm, lớp đều tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, phấn đấu một lớp làm được từ 10-15 đồ chơi/năm học.
6.2. Giải pháp
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện 4 phòng học đang thi công ở cơ sở chính để đưa vào sử dụng; quy hoạch sân vườn xây dựng khu vui chơi cho trẻ; cải tạo sửa chữa sân chơi và xây dựng lại tường rào ở cơ sở 2, mua sắm bổ sung các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các lớp.
Tiếp tục phát động phong trào thu gom tận dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để tự làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học. Tổ chức hội thi thiết bị dạy học tự làm vào 12/2016.
Tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng và bảo dưỡng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của các phòng, tổ, nhóm, lớp trong nhà trường.
Tích cực huy động nguồn đóng góp trong nhân dân, các lực lượng ngoài xã hội, tranh thủ các dự án để tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học.
Thực hiện nghiêm túc Website của ngành, đẩy mạnh ƯDCNTT trong quản lý và thực hiện chương trình giáo án điện tử.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN
7.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN. Bổ sung thêm giáo viên và nhân viên cấp dưỡng đảm bảo theo thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
98% đội ngũ CBQL và giáo viên đạt trình độ trên chuẩn và biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.
100% CBQL-GV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có 65-70 % xếp loại xuất sắc, 30-35 % xếp loại khá, không có yếu kém. 100% CB-GV-NV hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 80% đạt danh hiệu thi đua các cấp. Không có CB-GV-NV vi phạm đạo đức nhà giáo.
Có 65-70% giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó giáo viên dạy giỏi cấp thị xã đạt tỷ lệ 30% trở lên.
100% CBQL và giáo viên tham gia học và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên năm học 2015-2016.
7.2. Giải pháp
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng rèn luyện đạo đức lối sống
Đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng học tập nâng cao năng lực về quản lý trường học chú trọng bồi dưỡng về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non. Tập huấn bồi dưỡng cho CBQL, GVMN kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Nâng cao năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Tiếp tục thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. Tăng số lượng GV, CBQL biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý, đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và modul nâng cao bằng hình thức e-learning.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN theo Quyết định số 02//2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GDĐT, đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ GDĐT và đánh giá đội ngũ phó hiệu trưởng trường mầm non theo công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ GDĐT. Đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng.
Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo từng tổ, khối, lớp để giáo viên tự bồi dưỡng, học hỏi lẫn nhau nhằm nâng kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công tác.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường để cùng chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng cho đội ngũ.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
8.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Triển khai tổ chức các hoạt động của nhà trường thường xuyên nghiêm túc, thân thiện tích cực, phát huy tốt sự năng động sáng tạo, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên và tinh thần tích cực học tập của học sinh và tăng cường công tác tham mưu, công tác XHHGD để thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra trong năm học.
8.2. Giải pháp:
Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường mầm non và phổ biến triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về GDMN.
Xây dựng tốt các loại kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học giữa các thành viên trong nhà trường.
Tiếp tục tham mưu thực hiện các đề án phát triển GDMN của các cấp. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành và tham gia tốt các hoạt động chuyên môn, hội thi của các cấp có chất lượng.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong nhà trường; các quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học nhằm đánh giá chất lượng giáo dục. Trong năm học đảm bảo 100% CB-GV-NV, các nhóm, lớp các, tổ đều được dự giờ, kiểm tra.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp để giải quyết chế độ lương, chế độ bảo hiểm và một số chế độ khác cho nhân viên hợp đồng.
Tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các nhóm trẻ gia đình đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa những nhóm trẻ GĐ không đủ điều kiện.
Chỉ đạo công tác thi đua theo các tiêu chí của giáo dục mầm non, các danh hiệu thi đua theo quy chế thi đua khen thưởng của tỉnh, phấn đấu đạt chỉ tiêu đã quy định.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường vai trò của ban thanh tra nhân dân và phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để tổ chức các hoạt động có hiệu quả.
Thường xuyên theo dõi các thông tin trên trang website của phòng GD&ĐT để nhận và xử lý thông tin kịp thời. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kỳ đúng thời gian quy định, các thông tin số liệu báo cáo chính xác. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý.
9. Công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
9.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học; kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm…cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, bằng nhiều hình thức phù hợp. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, đồng thời phát huy vai trò phối hợp giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng trong nhà trường.
Trường và 100% nhóm, lớp có bản tin tuyên truyền phụ huynh.
Thực hiện công tác tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh địa phương, ít nhất 1 tháng/lần. Tổ chức cho phụ huynh dự giờ 2 lần/năm học ở hai học kỳ.
9.2. Giải pháp
Tiếp tục tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành như Điều lệ trường mầm non; Quyền trẻ em; kế hoạch phổ cập trẻ 5 tuổi; các quy định về chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ; Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi…cho phụ huynh và cộng đồng để phối hợp thực hiện.
Tăng cường công tác truyền thông, vận động các nguồn lực ủng hộ từ nhân dân. Yêu cầu các lớp xây dựng nội dung tuyên truyền phải phong phú, thiết thực, mang tính thời sự, phù hợp với tình hình thực tế, trình bày đẹp, dễ xem, dễ đọc phù hợp với nhận thức với các bậc cha mẹ.
Tiếp tục tổ chức cho phụ huynh được tham quan, dự giờ các hoạt động trong ngày của trẻ. Duy trì tổ chức tốt các hoạt động bề nổi, ngày hội ngày lễ và các hội thi trong năm học, mời phụ huynh cùng tham gia.
Sử dụng sản phẩm của trẻ để trang trí trường, lớp…khuyến khích giáo viên viết bài đưa tin, trao đổi thông tin qua các trang website của ngành, của trường.
Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phường để chuyển tải các nội dung tuyên truyền đến với cộng đồng.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp và đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm.
10. Tổ chức và tham gia các Hội thi
10.1. Mục tiêu
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường vào tháng 11/2015 và tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã vào tháng 3/2016
Tổ chức Giao lưu ngày hội “Làm đồ dùng, đồ chơi về phát triển vận động”, thiết bị dạy học tự làm cấp trường và tham gia cấp thị xã vào tháng 12/2015
Tổ chức Hội thi “Bé khỏe, bé ngoan” hàng năm vào tháng 4/2015.
10.2. Giải pháp
Xây dựng kế hoạch, nội dung cụ thể của từng hội thi và sớm triển khai đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường để có sự chuẩn bị tham gia hội thi.
Tham mưu với lãnh đạo các cấp để có sự chỉ đạo kịp thời đúng hướng về chuyên môn nội dung các hội thi. Tận dụng các nguồn kinh phí của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để bố trí kinh phí cho các hội thi.
Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCSHCM và hội cha mẹ học sinh của nhà trường để tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và triển khai tổ chức tốt các hội thi.
11. Đăng ký danh hiệu thi đua
- Tập thể: + Danh hiệu thi đua: Tập thể lao động xuất sắc;
Cờ thi đua của UBND tỉnh
+ Hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
- Cá nhân: + LĐTT: 36 người
Trong đó: + CSTĐ cơ sở: 08 người
IV. Tổ chức thực hiện.
1. BGH Nhà trường phối hợp với công đoàn cơ sở triển khai theo quy trình thực hiện Nhiệm vụ năm học, hàng tuần, tháng, học kỳ sơ kết đánh giá, đồng thời điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong quá trình thực hiện. Cuối năm học tổ chức tổng kết đánh giá và báo cáo PGD và lãnh đạo địa phương …
2. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, căn cứ kế hoạch và quy trình thực hiện để xây dựng triển khai nội dung công tác theo chức năng nhiệm vụ.
3. Từng cá nhân xây dựng và triển khai kế hoạch theo chức trách nhiệm vụ được phân công.
|
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ
|
HIỆU TRƯỞNG
Phùng Thị Ánh Hồng |